Chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều loài bò sát trong tự nhiên, vậy loài bò sát là gì? Các loài bò sát cảnh cũng đang được rất nhiều người Việt lựa chọn làm thú cưng. Vậy bò sát là gì? Chúng có đặc điểm như thế nào? Cùng Hikari Pet Food tìm hiểu nhé!
Loài bò sát là gì? Nguồn gốc và lịch sử tiến hóa lớp bò sát
Loài bò sát là một nhóm động vật thuộc vào lớp Reptilla trong hệ thống phân loại sinh học. Đặc điểm chung của loài bò sát là có vảy gai hoặc da có vảy. Thông thường, chúng ưa khô ráo và có dạng hình chữ nhật. Loài bò sát gồm những con gì? Ta có thể kể tên một số loài quen thuộc như rắn, thằn lằn, khủng long, cá sấu, cá và rùa..
Loài bò sát sẽ có màng ối ở bốn chân (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối). Chúng sẽ có thể có mai và yếm, có thể thích nghi với nhiều môi trường sống đa dạng như nhiệt đới, nước mặn, nước ngọt và môi trường cạn. Đây là loài sinh vật máu lạnh với khả năng thông qua môi trường xung quanh mà điều chỉnh nhiệt độ bên trong cơ thể.
Bò sát thường đẻ trứng, nhưng cũng có một vài trường hợp có con non phát triển trong cơ thể con mẹ. Trong hệ sinh thái, loài bò sát có vai trò rất quan trọng, đồng thời cũng làm tăng thêm sự đa dạng cho thế giới động vật.
Loài bò sát có vai trò trong chu trình thức ăn, kiểm soát số lượng, dân số các loài khác, hơn nữa là cũng có thể cung cấp thực phẩm cho con người. Đặc biệt, bò sát còn được chuộng khi nuôi làm thú cưng, lấy da, thịt và các sản phẩm công nghiệp khác.
Đi sâu vào quá trình tiến hóa của loài bò sát, ta có thể bắt đầu như sau: khi động vật có xương sống bốn chân xuất hiện trên cạn khoảng 400 triệu năm trước, động vật lưỡng cư bán thủy sinh là những loài đầu tiên tiến hóa.
Lối sống bán thủy sinh này được phản ánh trong hình thái và hành vi của chúng. Nhưng một số tiến bộ về phổi, cấu trúc xương và thành phần trứng đã cho phép những loài bò sát sớm nhất di chuyển khỏi nước và cư trú ở phần còn lại của các hốc sinh thái chưa được khai thác trên khắp thế giới.
Những dấu hiệu rõ ràng đầu tiên của loài bò sát đã xuất hiện trong mẫu hóa thạch cách đây khoảng 310 đến 320 triệu năm. Vào thời điểm đó, phần lớn lãnh thổ của chúng bị bao phủ trong đầm lầy.
Anapsid, có đặc điểm là không có lỗ ở phía sau hộp sọ, là một số loài bò sát tiến hóa sớm nhất. Diapsids, có hai lỗ gần phía sau hộp sọ của chúng, bao gồm các loài bò sát hiện đại và hầu hết tất cả các loài bò sát từ 250 triệu năm trước. Hiện chỉ có con rùa được xếp vào nhóm anapsid.
Trải qua hàng triệu năm, lớp bò sát tiếp tục trải qua nhiều quá trình tiến hóa và thay đổi. Các archosauromorphs, bao gồm khủng long, cá sấu và chim, lần đầu tiên xuất hiện trong hồ sơ hóa thạch vào khoảng Hậu Trias chỉ hơn 200 triệu năm trước. Chúng phát triển mạnh mẽ và trở nên đặc biệt nổi bật trong Kỷ Jura.
Rùa proto lần đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian đó và đã giữ nguyên hình dạng cơ thể kể từ thời điểm được phát hiện. Squamata có thể đã tiến hóa vào giữa kỷ Jura, từ khoảng 160 đến 170 triệu năm trước. Trong khi đó, loài rắn không thực sự tiến hóa cho đến khoảng 100 triệu năm trước.
Một phần của quá trình tiến hóa này được thúc đẩy bởi những thay đổi lớn đột ngột trong hệ sinh thái, bao gồm sự kiện tuyệt chủng hàng loạt 250 triệu năm trước, giết chết khoảng 90% các loài trên hành tinh.
Tất nhiên, tác động của tiểu hành tinh và hoạt động núi lửa đã khiến tất cả khủng long tuyệt chủng khoảng 65 triệu năm trước. Kể từ đó, loài bò sát đã tiến hóa với kích thước nhỏ hơn và bắt đầu chia sẻ hệ sinh thái với các loài chim và động vật có vú.
Đặc điểm chung của lớp bò sát là gì?
Hệ thống cơ quan của loài bò sát có lẽ là đặc điểm chung lớp nhất của loài này. Các loài động vật bò sát và môi trường sống tuy có khác nhau, nhưng vẫn có một vài đặc điểm giao thoa nhất định.
Lớp vảy thô
Những lớp vảy sừng thô ráp là thứ bao phủ trên da của loài bò sát. Với cấu tạo là keratin, lớp vảy này tương tự với chất ở móng tay, tóc và móng vuốt. So với các loài động vật có vú, da của bò sát mỏng hơn rất nhiều vì chúng thiếu đi lớp hạ bì. Tuy nhiên, bò sát lại có lớp da kín nước, giúp chúng có thể phát triển và sống trong các hệ sinh thái khô hạn.
Loài máu lạnh
Với tỉ lệ trao đổi chất tự nhiên thấp, giúp tiết kiệm năng lượng, đồng nghĩa với việc bò sát không thể giữ nhiệt độ cơ thể ở mức ổn định. Hơn nữa, chúng không có lông hay lông vũ để cách nhiệt làm chúng không thể giữ ấm trong nhiệt độ lạnh. Song song với đó, việc không có tuyến mồ hôi cũng không thể giúp loài bò sát có thể giữ mát trong nhiệt độ nóng.
Vì thế để bù đắp, chúng dựa vào bóng râm haocjw ánh sáng mặt trời khi cần thiết để thay đổi nhiệt độ bên trong cơ thể. Rùa biển luýt là loài bò sát suy nhất có một số yếu tố sinh lý máu nóng.
Phổi phát triển mạnh
Để thở được, tất cả các loài bò sát đều dựa vào phổi. Thậm chí ở những loài có lớp da thẩm thấu và các dạng thích nghi khác cũng không thể thở được nếu phối không hoạt động.
Thường xuyên thay da
Trong suốt cuộc đời của các loài bò sát, chúng thường xuyên thay da. Ở giai đoạn thanh thiếu niên, việc thay da ở bò sát diễn ra rất thường xuyên vì cơ thể chúng có sự thay đổi về kích thước, thế nên lớp da cũ phải được tái tạo bằng lớp da mới có thể bao phủ kích thước cơ thể.
Tần suất thay da sẽ giảm dần khi các loài bò sát đến tuổi tươngr thành, việc thay da ở giai đoạn trưởng thành chủ yếu để chúng có thể duy trì một sức khoẻ tốt.
Sinh sản bằng cách để trứng
Tất cả các loài bò sát đều sinh trứng và đẻ trứng trong ổ ngoại trừ một số loài thằn lằn và rắn đẻ con sống. Việc sinh con ra là đực hay cái sẽ phụ thuộc vào nhiệt độ của đất. Việc sinh sản vô tính ở bò sát là rất hiếm, nhưng ở một số loài thằn lằn và rắn thì đã được biết là đã có xảy ra.
Đường tiêu hóa ngắn
Loài bò sát có đường tiêu hoá tương đối ngắn. Chúng có khả năng tiêu hoá thức ăn chậm và ăn ít bữa do sự trao đổi chất chậm. Ta có thể thấy rất nhiều ví dụ ngoài tự nhiên với cá sấu và một số loài bò sát khác chỉ cần một bữa ăn nhưng có thể sống sót đến hàng tháng trời. Vẫn có những loài bò sát ăn cỏ, nhưng vì chúng không có răng nên phải nuốt đá và sỏi để nghiền nát thực vật trong hệ tiêu hoá.
Hình dáng hộp sọ đặc biệt
Hình dáng hộp sọ cũng là một điểm đặc biệt giúp ra phân biệt bò sát và các loài thú khác. Chúng có xương hàm rất khoẻ, có một xương thính giác duy nhất giúp truyền rung động từ màng nhĩ đến tai trong và một xương duy nhất ở hộp.
Chemoreception
Để xác định con mồi, không phải loài bò sát nào cũng đều có các cơ quan nhạy cảm về mặt hoá học ở mũi hoặc vòm miệng. Khả năng này có để có thể bổ sung hoặc thay thế cho khứu giác. Ví dụ như rắn thè lưỡi để cảm nhận các chất trong không khí. Hành động này để chuyển các phần tử mùi từ lưỡi lên vòm miệng của rắn.
Trái tim 3 ngăn (Cá sấu 4 ngăn)
Tim của bò sát thường có 3 ngăn, tuỳ nhiên với cá sấu thì tim sẽ có 4 ngăn.
Vai trò của loài bò sát trong hệ sinh thái
Các loài bò sát là thành phần quan trọng của mạng lưới thực phẩm trong hầu hết các hệ sinh thái. Chúng đảm nhận một vai trò rất quan trọng cả trong vai trò của loài săn mồi và con mồi.
Trong ngành nông nghiệp, bò sát không có giá trị thương mại so với gia cầm và động vật có vú. Tuy nhiên nếu xét về giá trị kinh tế, chúng rất đáng kể đối với hệ sinh thái và thực phẩm. ở cấp địa phương. Hơn nữa là giá trị quốc gia và quốc tế ở các sản phẩm thuốc, buôn bán thú cưng và đồ da.
Ở một số vùng ôn đới, nhiệt đới, vai trò của loài bò sát trong hệ sinh thái được thể hiện rõ. Các loài bò sát có tác động kinh tế lớn nhất ở đây. Mặc dù những tác động này thường bị bỏ qua do chúng chủ yếu tác động đến địa phương.
Tuy nhiên, song song với đó. Nhiều loài thằn lằn có thể giúp kiểm soát côn trùng gây hại cho nhà vườn. Loài rắn là loài săn gậm nhấm, và điều này cũng thể hiện rất rõ tầm quan trọng của rắn trong việc kiểm soát loài gặm nhấm. Khi con người bắt rắn để buôn bán da, quần thể loài gặm nhấm đã bùng nổ và gây rất nhiều thiệt hại.
Về mặt khoa học, nhiều loài bò sát đã có đóng góp đáng kể cho rất nhiều chương trình nghiên cứu sinh học cơ bản và y sinh. Những nghiên cứu khoa học về nọc độc của loài rắn đã có thể giúp rất nhiều cho những bệnh nhân đau tim trong những năm 1960 và 1979. Chúng còn được nghiên cứu rộng rãi trong việc bào chế các loại thuốc giảm đau.
Những nghiên cứu về thằn lằn cũng mang đến cho các nhà khoa học cơ hội kiểm tra các giả thuyết về các khía cạnh khác nhau của quá trình tiến hoá.
Việc nghiên cứu khoa học về các loài bò sát đã cung cấp các mô hình thí nghiệm để con người có thể kiểm tra các cơ chế sinh lý, đặc biệt là các cơ chế liên quan đến nhiệt độ cơ thể.
Xem chi tiết các dòng sản phẩm thức ăn bò sát
Phân loại các chủng tộc bò sát
Những con vật thuộc lớp bò sát là gì? Sự phân loại của loài bò sát rất đa dạng, từ loài bò sát và sự đa dạng sinh học, ta có thể kết luận chúng có rất nhiều chủng tộc và nhiều nhánh khác nhau.
1/ Bộ Testudines
Trong Anapdida, đây là bộ duy nhất được phân loại. Testudines bao gồm tất cả những loài rùa sống trên trái đất. Để phân biệt loài này, ta có thể nhìn qua lớp vỏ cứng hoạt động như một lá chắn bảo vệ trên cơ thể chúng.
2/ Bộ Squamata
Đây là bộ bò sát phổ biến nhất và cũng là bộ trẻ nhất. Bao gồm thằn lằn, rắn, tắc kè,… đây là bộ bao gồm hầu hết các loài bò sát. Nhiều loài bò sát được xem là nhỏ nhất thế giới cũng được cho vào nhóm Squamata này.
Đặc biệt, nọc đọc là đặc điểm chung của bộ này khi chúng dùng độc như phương tiện để chống lại sự phòng thủ từ con mồi. Về hình thức và chức năng thì nọc độc rất đa dạng do tiến hoá từ các protein khác nhau sẵn có trong cơ thể.
3/ Bộ Crocodilia
Bao gồm tất cả loài cá sấu hiện đài và rắn hổ mang, đây là bộ bò sát cổ xưa. Ta có thể nhận biết bộ này thông qua đạccw điểm hàm răng lớn, đuôi dài, da dai và mõm dẹt.
Bộ Crocodilia sẽ sống trong nước hoặc gần nước, chúng cùng dành phần lớn cuộc đời mình ở môi trường này. Đây cũng là bộ có họ hàng sống gần nhất với chim, lí do là vì tổ tiên bộ Crocodilia có quan hệ họ hàng gần với khủng long.
4/ Bộ Rhynchocephalia
Rhynchocephalia có từ kỷ Trias khoảng 200 đến 250 triệu năm nước. Mặc dù trước đây, số loài trong bộ Rhynchocephalia cực kỳ đa dạng, tuy nhiên chúng đã bị giảm xuống chỉ còn một chi sống duy nhất. Chi sống duy nhất này là loài thằn lằn giống tuatara của New Zealand. Chúng vẫn sở hữu một số đặc điểm hình thái cơ bản với khủng long và cá sấu mặc dù có vẻ ngoài giống thằn lằn.
Top 4 loài bò sát cảnh được yêu thích nhất
Những loài bò sát được liệt kê dưới đây là các loài bò sát thú cảnh phù hợp cho người mới chơi. Kèm theo đó là thực phẩm và dinh dưỡng cho bò sát cảnh.
Thằn Lằn Da Báo Leopard Gecko
Với tên gọi khác là tắc kè da báo. Thằn Lằn Da Báo Leopard Gecko được nuôi nhiều ở Mỹ trong suốt 30 năm qua và cũng là một loài thú cưng nổi tiếng. Chúng đa dạng về màu sắc, rất dễ nuôi và đặc biệt thích hợp với những người muốn nuôi thằn lằn bên trong nhà của mình.
Đây có thể là bò sát cảnh cho người bắt đầuVẻ ngoài thông thường của Thằn Lằn Da Báo Leopard Gecko có màu vàng, trắng cùng các chấm đen trên cơ thể. Tuổi thọ trung bình của loài thằn lằn này tương đối cao, rơi vào khoảng 20 năm. Kích thước cơ thể tính cả đuôi là từ 20 đến 25cm.
Tại Hikari Pet Food có một công thức dinh dưỡng hoàn thiện hỗ trợ sự phát triển của hầu hết các loài bò sát ăn côn trùng như tắc kè da báo. Sự kết hợp sáng suốt và tính chất vật lý. Đối với thằn lằn và tắc kè ăn côn trùng làm thức ăn chính, sản phẩm này có chứa một lượng sâu bột và tằm cao, vì vậy bạn có thể nuôi chúng khỏe mạnh.
Xem chi tiết về thức ăn dinh dưỡng cho Leopa Delite
Tắc kè Helmeted Gecko
Tắc kè Helmeted Gecko là một loài tắc kè có kích thước tương đối nhỏ, loài này có nguồn gốc từ các bờ biển phía tây Châu Phi từ Morocco đến Senegal. Chủ yếu, loài này hoạt động vào ban đêm, ban ngày chúng chỉ phơi nắng vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối để có thêm vitamin D3 và để trao đổi chất.
Tuổi thọ trung bình của loài thằn lằn này rơi vào khoảng 8 đến 10 năm. Kích thước cơ thể tính cả đuôi là từ 9 đến 10 cm.
Tại Hikari Pet Food có một công thức dinh dưỡng hoàn thiện hỗ trợ sự phát triển của hầu hết các loài bò sát ăn côn trùng như tắc kè da báo…Chế độ ăn kiêng tăng trưởng và duy trì cho hầu hết các loài thằn lằn ăn rau và côn trùng, như rồng râu, thằn lằn có vảy và rồng nước.
Đó là DRAGONGEL, quy trình sản xuất độc quyền giúp loại bỏ các mối lo ngại về ký sinh trùng và vi khuẩn trong khi việc thiếu chất bảo quản giúp giảm nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe lâu dài. Hikari chất lượng mà bạn có thể tin cậy.
Xem thêm dòng sản phẩm DRAGONGEL
Rồng Nam Mỹ Xanh Iguana
Rồng Nam Mỹ Xanh Iguana có vẻ ngoài không thể nhầm lẫn vì các chi tiết nối bật trên mặt và lưng của chúng. Với bốn chân có móng vuốt và những chiếc đuôi khổng lồ, loài Rồng Nam Mỹ Xanh Iguana này có thể leo cây và phòng thủ tốt.
Chúng còn có một hàng gai sống lưng để xua đuổi con mồi. Rồng Nam Mỹ Xanh Iguana có màu xanh rực rỡ, các dãy màu xanh lá đậm hơn chạy ngang dọc xuống đuôi. Một số con khác lại có những đốm màu nâu nhạt hoặc xám.
Tuổi thọ trung bình của loài thằn lằn này rơi vào khoảng 15 đến 20 năm. Kích thước cơ thể tính cả đuôi là từ 6 đến 7 feet.
Tại Hikari Pet Food có một công thức dinh dưỡng hỗ trợ sự phát triển của hầu hết các loài tắc kè ăn trái cây và côn trùng.Một dạng viên tăng cường men vi sinh có công thức khoa học dành cho thằn lằn ăn côn trùng và rau như rồng râu trưởng thành.
Xem chi tiết về dòng thức ăn Dragon Delite
Rùa hộp Bắc Mỹ
Loài Rùa hộp Bắc Mỹ được đặc trưng bởi có một lớp vỏ hình vòm, đó là bản lề ở phía dưới cho phép loài này có thể trốn tránh kẻ thù. Rùa hộp Bắc Mỹ đã trở thành một thú nuôi phổ biến mặc dù điều kiện nuôi nhốt khá phức tạp. Những con cái thường có màu vàng, đôi mắt nâu con đực thường có đôi mắt màu đỏ hoặc cam.
Tuổi thọ trung bình của loài thằn lằn này rơi vào khoảng 40 đến 50 năm. Kích thước cơ thể tính cả đuôi là 6 inch.
Tại Hikari Pet Food có loại thức ăn dạng viên giúp tăng cường lợi khuẩn Probiotic, có công thức khoa học dành cho rùa, thằn lằn ăn cỏ như thằn lằn đuôi gai hoặc kỳ nhông. Mulberific Delite thức ăn lý tưởng cho rùa và thằn lằn ăn cỏ như thằn lằn đuôi gai trưởng thành hoặc Kỳ nhông.
Xem chi tiết về dòng sản phẩm cho rùa Mulberific Delite
Qua bài viết dưới đây, chúng tôi đã nêu rõ động vật bò sát là gì và cách phân loại chúng. Hơn nữa là những đặc điểm chung hay vai trò, nguồn gốc lịch sử của loài này. Cùng đón đọc thêm nhiều bài viết về Hikari Pet Food để biết thêm về các loài bò sát cùng chế độ dinh dưỡng cho loài này nhé!